Sự thay đổi này từ phía để thu hút thêm nhiều nhân tài của nhóm ngành này làm việc và ở lại Úc, tạo nhiều thuận lợi hơn bằng cách thêm điểm khi các sinh viên tốt nghiệp nhóm ngành này nộp hồ sơ di trú.
Những sinh viên hoàn tất chương trình học Masters by research / Thạc sĩ Nghiên cứu và Doctoral / Tiến sĩ và tốt nghiệp từ các trường của Úc trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, kỹ sư hay toán () hoặc những chuyên ngành đặc biệt trong nhóm ngành công nghệ thông tin (ICT) với thời gian tối thiểu 2 năm.
Từ tháng Chín 2016, sau nhiều khuyến nghị và đề xuất, tổng cộng có 21 lĩnh vực được chấp thuận trong phương này.
Cụ thể, cơ quan ghi danh và quản lý các trường và khóa học cho sinh viên quốc tế xác định 21 ngành học như sau:
- Biological Sciences
- Chemical Sciences
- Earth Sciences
- Mathematical Sciences
- Natural and Physical Sciences
- Other Natural and Physical Sciences
- Physics and Astronomy
- Computer Science
- Information Systems
- Information Technology
- Other Information Technology
- Aerospace Engineering and Technology
- Civil Engineering
- Electrical and Electronic Engineering and Technology
- Engineering and Related Technologies
- Geomatic Engineering
- Manufacturing Engineering and Technology
- Maritime Engineering and Technology
- Mechanical and Industrial Engineering and Technology
- Other Engineering and Related Technologies
- Process and Resources Engineering.
Sinh viên quốc tế tốt nghiệp muốn xác định bằng cấp của mình có được hưởng ưu thế thêm 5 điểm hay không khi nộp hồ sơ xin thường trú, cần tìm hiểu và kiểm tra trên trang mạng .
Nếu bằng cấp là Thạc sĩ Nghiên cứu hay Tiến sĩ, và lĩnh vực chuyên môn là 1 trong 21 ngành mà chấp thuận, sinh viên tốt nghiệp đó sẽ được thêm 5 điểm trong quá trình xét điểm định cư tay nghề.