Quốc Vinh mến chào các bạn. Bạn có bao giờ rơi vào tình huống này chưa? Bạn có hẹn. Bạn chuẩn bị sẵn sàng và rời khỏi nhà đúng giờ. Bạn không muốn đến muộn. Nhưng khi ra đến ga xe lửa thì tàu bị trễ!
Tôi là người luôn đúng giờ - always on time. Giữ đúng giờ là thói quen của tôi - I’m used to being punctual.
Ở Úc người ta coi trọng sự đúng giờ, coi đó là dấu hiệu của sự tôn trọng, chứng tỏ mình chuyên nghiệp.
Nhưng tôi biết có nhiều nơi như là Ả rập Saudi, Ấn Độ, Fiji hay Nigeria, người ta thoải mái hơn với giờ giấc. Chẳng phải là người Việt cũng mang tiếng là ‘xài giờ cao su’? Trễ một tí cũng chẳng sao, điều đó không quan trọng.
Có thể bạn cũng giống tôi, luôn luôn muốn đúng giờ. Nhưng không may có những lúc bí trễ - running late! Mà nhiều khi là phải chạy vì trễ giờ thật.
Chúng ta hãy nghe mẫu đối thoại sau giữa Allan và Claire, chú ý cách họ nói chuyện về thời gian như thế nào.
Claire
(Điện thoại reo) Hellooo
Allan
Hey Claire, sorry, something’s popped up, I’m running late.
Claire
No worries! I’m running behind anyway, so no stress.
Allan
Thanks, I thought I was going to be there on the dot, but my train got delayed.
Claire
All good! I’ve lost track of time myself. Honestly, the day just has just flown by.
Allan
Same here. I should be there in roughly 15 minutes.
Chúng ta hãy nghe lại từng câu nhé các bạn.
Allan nói,
Sorry, something’s popped up, I’m running late.
Allan nói anh sẽ đến trễ có chuyện bất ngờ xảy ra. Khi có chuyện gì đó xảy ra bất ngờ, bạn có thể nói là nó đã ‘popped up’. Chuyện bất ngờ có thể là xe lửa bị chậm trễ.
Allan cũng nói rằng anh ấy đang ‘running late’. Chúng ta thường dùng từ này khi nói về thời gian. Giống như chúng ta chạy theo thời gian, chạy đua với thời gian cho kịp nó. Khi bạn nói ‘I’m running late’, có nghĩa là bạn sẽ tới trễ.
Có một cách nói khác mà Claire sử dụng,
I’m running behind anyway, so no stress.
Claire nói dù gì cô cũng trễ cho nên cứ từ từ. ‘Running behind’ có nghĩa là cô ấy chưa làm xong việc để đến có thể ra khỏi nhà.
Vì vậy nếu việc chưa xong hay bạn không nghĩ là sẽ xong trước giờ hẹn bạn sẽ nói ‘I’m running behind’. Đừng chờ vì chưa xong việc phải làm, ‘Don’t wait for me! I’m running behind.”
Allan giải thích,
I thought I was going to be there on the dot, but my train got delayed.
Tôi nghĩ tôi sẽ đến đó đúng giờ, nhưng xe lửa của tôi bị trễ.
‘On the dot’, có nghĩa là đúng giờ hẹn, perfectly punctual.
Tôi đoán người ta dùng chữ ‘dot’, cái chấm, vì đúng giờ là khi kim chỉ ngay chấm trên đồng hồ.
Ta cũng có thể nói xe lửa bị trễ ‘the train is running behind schedule’. Tức là chạy chậm hơn thời khoá biểu của chúng. Xe lửa, xe buýt hay các chuyến bay bị trễ là chuyện thường tình. Đó là lý do thường thấy nhất khiến người ta đến trễ, ‘they don’t arrive on the dot! ‘
Claire phân trần,
I’ve lost track of time myself.
Tôi quên mất thời gian.
‘To lose track of time’ có nghĩa là rất bận rộn hay tập trung làm chuyện gì đó đến quên mất thời gian.
Claire cũng nói,
Honestly, the day’s just flown by.
Một ngày qua nhanh quá.
Người ta thường nói ‘time flies’, có nghĩa là thời gian trôi qua rất nhanh. Nhanh quá, hôm qua mới còn là một cậu bé mà bây giờ đã là một thanh niên tuấn tú.
Bây giờ chúng ta hãy nghe lại mẫu đối thoại giữa Allan và Claire:
Claire
Hellooo
Allan
Hey Claire, sorry, something’s popped up, I’m running late.
Claire
No worries! I’m running behind anyway, so no stress.
Allan
Thanks, I thought I was going to be there on the dot, but my train got delayed.
Claire
All good! I’ve lost track of time myself. Honestly, the day just has just flown by.
Allan
Same here. I should be there in roughly 15 minutes.
Bây giờ là vài điểm văn phạm trong bài học hôm nay:
Nếu bạn muốn nói về điều gì đó đã bắt đầu trong quá khứ nhưng vẫn chưa kết thúc hoặc có liên quan nhiều đến hiện tại, bạn có thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành, present perfect tense, như sau:
Sorry, something’s popped up, I’m running late.
§ something + has + popped up
I’ve lost track of time.
§ I + have + lost
He’s always been like this!
§ He + has + been
Maybe there have been delays on the train.
§ there + have + been
Chúng ta thường sử dụng thì này cùng với những từ như ‘just’ để nhấn mạnh rằng một điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ gần đây:
The day just has just flown.
§ day + has + flown by
Hoặc với những từ nhấn mạnh một điều gì đó đã bắt đầu trong quá khứ nhưng vẫn chưa kết thúc, như ‘yet’:
§ She hasn’t yet finished everything.
Tuy nhiên, khi chúng ta nói, chúng ta thường nói những từ như ‘have’ hoặc ‘has’ rất nhanh, vì vậy chúng trở thành ‘s và ‘ve và có thể khó nghe ra. Vì vậy, trong đoạn hội thoại, chúng ta đã không nghe thấy dạng đầy đủ:
§ Something’(ha)s popped up
§ I’(ha)ve lost track of time
Bây giờ chúng ta hãy nghe lại mẫu đối thoại giữa Allan và Claire, rồi lập lại theo họ nhé các bạn.
Các bạn có thể vào website của ban Việt ngữ để nhận mặt chữ của những gì chúng học hôm nay:
Different phrases you can use when talking about time:
§ Sorry, something’s popped up, I’m running late.
§ I’m running behind.
§ I’ll be there on the dot.
§ My train got delayed.
§ I lost track of time
§ The day just has just flown by.
§ I’ll be there in roughly 15 minutes.
Vocabulary:
To be punctual means to arrive at the planned time.
To pop up is to happen unexpectedly, so we can say that something it has popped up if something happens that we did not expect.
To show up is an informal way to saying to arrive.
Colloquial expressions:
If something is not such a big deal, it means that it is not so very important.
To be running late means that you are not going to be on time so the clock is running out.
For ages is an informal phrase that means a long time
Being fashionably late is to be late often and can also mean arriving at a party or event late to avoid being one of the first people to arrive.
Time flies is a phrase that describes the feeling that times is passing or has passed very quickly.
The clock is ticking is an informal way of telling to say hurry up.
If your time runs out then you don’t have any time left.
Cám ơn các bạn đã học tiếng Anh cùng SBS Tiếng Việt.
READ MORE

Học tiếng Anh cùng SBS